Chữ và nghĩa: 'Bài bây' - cần thêm một nét nghĩa

24/01/2024 06:40 GMT+7 | Văn hoá

Từ điển Truyện Kiều (Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1974) giải nghĩa bài bây nghĩa là "trò liều lĩnh, trò vô sỉ". 

"Lão kia có giở bài bây

Chẳng văng vào mặt mà mày lại nghe.

Cớ sao chịu tốt một bề

Gái tơ mà đã ngứa nghề sớm sao!"

Chắc mọi người sẽ nhận ra ngay bốn câu thơ này nằm trong đoạn đối đáp giữa Tú Bà và Thúy Kiều (trong Truyện Kiều của Nguyễn Du). Đoạn thơ ghi lời Tú Bà mắng nhiếc nàng Kiều (đang ngơ ngác chưa hiểu sự tình là mình đã bị Mã Giám Sinh lừa gạt thế nào) có từ "bài bây" - một từ nghe lạ.

Từ điển Truyện Kiều (Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1974) giải nghĩa bài bây nghĩa là "trò liều lĩnh, trò vô sỉ". Như vậy, bài bây là một từ mang nghĩa tiêu cực. Việc anh chàng họ Mã ra dáng phong lưu nho nhã nhưng lại có hành vi ranh ma láu cá "lập lờ đánh lận con đen", qua mặt Tú Bà ăn nằm với nàng Kiều là rất xấu. Qua từ bài bây, ta thấy bộ mặt bỉ ổi và nhân cách vô sỉ, thấp hèn của Mã Giám Sinh.

Chữ và nghĩa: 'Bài bây' - cần thêm một nét nghĩa - Ảnh 1.

Tranh minh hoạ

Ngữ nghĩa của bài bây được hiểu như thế và người đọc cũng đồng tình như thế.

Trong một ví dụ khác (rất gần đây), nghĩa của nó cũng gần tương tự, ví dụ: "Mất quạt thì phát ốm mất. Sau khi chú tôi gọi, hỏi, trình bày hoàn cảnh nóng bức, nhún nhường, van vỉ, Hứng vẫn giở bài bây, ậm ờ một lúc rồi cất tiếng ngáy, chú tôi liền to tiếng: - Anh Hứng, sao anh lại có thể nhẫn tâm như thế được nhỉ!" (Ma Văn Kháng, "Côi cút giữa cảnh đời"). Hành động "bài bây" của nhân vật Hứng rõ ràng là xấu, mang nghĩa tiêu cực.

Thế nhưng, trong một bài ca dao quen thuộc thì từ bài bây này lại xuất hiện với một nghĩa khác:

"Bao giờ cho đến tháng hai

Con gái làm cỏ, con trai be bờ

Gái thì kể phú, ngâm thơ

Trai thì be bờ kể chuyện bài bây".

Chắc hẳn mọi người chúng ta không nghĩ các chàng trai "kể chuyện bài bây" ở đây là kể chuyện về những "trò liều lĩnh, vô sỉ". Nếu thế thì bài ca dao trên đâu còn là một áng văn hay, mô tả hình ảnh thân thuộc, nên thơ của các nam thanh nữ tú ở làng quê Việt Nam?

Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, NXB Khoa học Xã hội, 1977), chia bài bây thành 2 nghĩa: "1. hành động cố ý kéo dài để rồi ra xí xoá; 2. hành động xúc phạm đến đạo đức, nhân phẩm".

Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020) giải thích bài bây là "hành động cố ý kéo dài, dây dưa, lằng nhằng nhằm lảng tránh trách nhiệm".

Hai cuốn từ điển tiếng Việt, tuy cách cắt nghĩa có khác nhưng tựu trung vẫn nằm trong nghĩa tiêu cực, không hay (nghĩa 2 trong Từ điển Văn Tân gần với nghĩa của Từ điển Truyện Kiều). Các nghĩa đó nếu "áp" vào phân tích câu ca dao vừa dẫn rõ ràng là không hợp.

Qua khảo sát ngữ liệu (của bài bây) tuy không nhiều, nhưng từ một bài ca dao rất quen thuộc này, ta có thể đề xuất bổ sung cho "bài bây" một nét nghĩa nữa:

bài bây đg. hoặc t., 1. hành động cố ý kéo dài, dây dưa, lằng nhằng nhằm lảng tránh trách nhiệm; 2. lan man, dài dòng, cốt giết thời gian và tạo không khí bông phèng, vui vẻ.

Cũng là câu chuyện "bài bây"

Bên kia xấu tính, bên này góp vui.

PGS-TS Phạm Văn Tình

Cùng chuyên mục
Xem theo ngày
Đọc thêm