Phương pháp kiểm soát cận thị tiến triển ở trẻ em: Ortho-K

11/04/2024 14:04 GMT+7 | Đời sống

Ortho-K (viết tắt của Orthokeratology) là phương pháp chỉnh hình giác mạc điều trị tật khúc xạ mà không qua phẫu thuật.

Ortho-K là lựa chọn điều trị và kiểm soát tật khúc xạ (cận thị, viễn thị và loạn thị) mà không cần can thiệp phẫu thuật. Bệnh nhân chỉ cần đeo kính áp tròng cứng khi ngủ vào ban đêm từ 6-8 tiếng. Sau khi ngủ dậy tháo kính áp tròng, mắt sẽ đạt được thị lực tối đa (tương đương với độ đã chỉnh kính) mà không cần đeo kính gọng hoặc áp tròng vào ban ngày.

Phương pháp kiểm soát cận thị tiến triển ở trẻ em: Ortho-K - Ảnh 1.

Hình dạng cấu trúc giác mạc trước và sau khi đeo kính Ortho-K

Ngày nay, phương pháp Ortho-K được áp dụng rộng rãi để điều trị tật cận thị và loạn thị, đặc biệt là trẻ em dưới 18 tuổi chưa đủ điều trị xóa cận bằng các phương pháp Laser. Ortho- K có hiệu quả trong việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng độ cận ở trẻ em.

Các nghiên cứu về kiểm soát tiến triển cận thị bằng phương pháp Ortho-K cho thấy kết quả rất tốt so với các phương pháp khác như nhỏ thuốc Atropine nồng độ thấp hay đeo kính gọng có vùng điều chỉnh viễn thị chu biên.[1] [2]

Phương pháp Ortho-K sử dụng kính áp tròng có cấu trúc đặc biệt, khi đeo vào mắt, kính tiếp xúc này sẽ nằm giữa mi mắt và bề mặt giác mạc của nhãn cầu. Trong suốt quá trình ngủ, kính áp tròng sẽ điều chỉnh tạm thời hình dạng của giác mạc phẳng hơn từ đó thay đổi công suất của giác mạc để mắt người bệnh trở thành chính thị (không độ) trong một khoảng thời gian. Tùy vào độ cận và thời gian đeo kính mà thời gian bệnh nhân cần đeo lại kính Ortho K vào tối ngày hôm sau hoặc có thể đeo kính cách ngày.[3]

Trước khi bắt đầu điều trị, người bệnh sẽ được đo khúc xạ chuyên sâu, khám để loại trừ các bệnh lý bất thường có trong chống chỉ định của phương pháp Ortho-K.

Phương pháp kiểm soát cận thị tiến triển ở trẻ em: Ortho-K - Ảnh 2.

Kỹ thuật viên thực đo các thông số nhãn khoa cho người bệnh

Đặc biệt, ở Bệnh Viện Mắt Sài Gòn Đà Lạt, người bệnh sẽ được chụp bản đồ giác mạc, là một kỹ thuật cao giúp đánh giá và khảo sát cấu trúc giác mạc một cách chính xác và toàn diện nhất, để loại trừ hoàn toàn các bất thường có thể bỏ qua nếu chỉ khám bằng kính hiển vi thông thường. Sau đó, bác sĩ dựa vào kết quả đo để chọn một bộ kính áp tròng phù hợp với mắt của người bệnh. Cuối cùng, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản kính đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.

Ưu điểm của phương pháp Ortho-K là sự thuận tiện khi người bị tật khúc xạ không còn phụ thuộc vào kính gọng, giúp người bệnh có thể nhìn rõ khi chơi thể thao hoặc các công việc yêu cầu không đeo kính. Những khó chịu khi đeo kính như hấp hơi khi trời lạnh hoặc giảm tầm nhìn khi trời mưa do nước đọng trên bề mặt kính gọng sẽ không còn là nỗi băn khoăn khi sử dụng phương pháp này.

Ưu điểm thứ hai là việc kiểm soát tốc độ tiến triển cận thị, tác dụng này đã được rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ở trên thế giới cũng như ở Châu Á chứng thực.

Bất kì phương pháp nào cũng sẽ có nhược điểm của chính nó và Ortho-K cũng không phải là ngoại lệ. Nhược điểm đầu tiên chính là sự tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về thời gian đeo và giữ vệ sinh, kính áp tròng Ortho-K chỉ điều chỉnh giác mạc tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định.

Chính vì vậy, tùy thuộc vào độ cận và thời gian đeo khi ngủ thì bệnh nhân phải đeo lại kính khi đi ngủ vào tối hôm sau hoặc đeo cách ngày đối với độ cận thấp. Khi đeo kính Ortho-K, bệnh nhân phải tuân thủ quy trình vệ sinh tay cẩn thận vì có thể vô tình đưa vi khuẩn hoặc các tác nhân gây bệnh khác trực tiếp lên mắt.

Nhược điểm thứ hai là giá thành, kính Ortho-K có chi phí sử dụng cao hơn so với kính gọng truyền thống và cần thêm một khoản chi phí nhỏ hàng tháng cho dung dịch vệ sinh kính và nước mắt nhân tạo.

Tài liệu tham khảo

1. Zhu MJ, Feng HY, He XG, Zou HD, Zhu JF. The control effect of orthokeratology on axial length elongation in Chinese children with myopia. BMC Ophthalmol. 2014 Nov 24;14:141

2. Santodomingo-Rubido J, Villa-Collar C, Gilmartin B, Gutiérrez-Ortega R, Sugimoto K. Long-term Efficacy of Orthokeratology Contact Lens Wear in Controlling the Progression of Childhood Myopia. Curr Eye Res. 2017 May;42(5):713-720.

3. Swarbrick, H. A. (2004). Orthokeratology (corneal refractive therapy): what is it and how does it work?. Eye & contact lens, 30(4), 181-185.

Bác sĩ Tạ Quốc Việt - Bệnh viện Mắt Sài Gòn Đà Lạt

Cùng chuyên mục
Xem theo ngày
Đọc thêm